Ngày 25/11/2014, Quốc hội đã biểu quyết trải qua Luật Nhà ở (sửa đổi). Luật nhà ở (sửa đổi) gồm 13 chương, 179 điều, có hiệu lực thi hành từ thời điểm ngày 01/7/2015 cho tới nay. So với Luật Nhà ở cũ thì Luật Nhà ở 2014 tăng lên 4 Chương và 30 Điều. Luật này được phân tích là sẽ sở hữu tác động lớn đối với hoạt động phát triển nhà ở tại Việt nam. Hãy cùng duanbinhduonggrandview.com xem 9 điểm thay vì đổi quan trọng tất cả chúng ta cần nắm rõ.
9 điểm mới đáng chú ý về sở hữu nhà ở tại Việt Nam
1. Thu hẹp phạm vi điều chỉnh của Luật nhà ở
Luật nhà ở 2014 chỉ điều chỉnh việc sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng; giao dịch; quản lý nhà nước về nhà ở tại Việt Nam.
Đối với giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở thương mại của những doanh nghiệp, hợp tác xã kinh doanh BĐS thì thực hiện theo Luật kinh doanh BĐS 2014. (Điều 1 Luật nhà ở 2014)
2. Mở rộng đối tượng áp dụng
Đối tượng tiến hành Luật nhà ở 2014 bao gồm tổ chức, cá nhân và cả hộ gia đình có liên quan đến sở hữu, phát triển, quản lý, sử dụng nhà ở (Điều 2 Luật nhà ở 2014)
3. Mở rộng đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam
Đối tượng được sở hữu nhà ở tại Việt Nam bao gồm:
– Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong nước.
– Người Việt Nam định cư ở nước ngoài.
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài (đầu tư xây dựng nhà ở theo dự án hoặc tổ chức đang hoạt động tại Việt Nam hoặc cá nhân được phép nhập cảnh vào Việt Nam)
(Điều 7, Khoản 1 Điều 159 Luật nhà ở 2014)
4. Thời điểm chuyển quyền sở hữu nhà ở
– Mua bán nhà ở giữa chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở với người mua: kể từ thời điểm bên mua nhận bàn giao nhà ở hoặc bên mua thanh toán đủ tiền mua. (Đối với nhà ở thương mại mua của doanh nghiệp kinh doanh bất động sản được thực hiện theo Luật kinh doanh bất động sản).
– Trường hợp góp vốn, tặng cho, đổi nhà: kể từ thời điểm bên nhận góp vốn, bên nhận tặng cho, bên nhận đổi nhận bàn giao nhà ở.
– Mua bán nhà ở trong trường hợp còn lại và thuê mua nhà ở: kể từ thời điểm bên mua, bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền mua, tiền thuê mua và cũng đã nhận bàn giao nhà ở (trừ trường hợp thỏa thuận khác).
(Căn cứ Điều 12 Luật nhà ở 2014)
5. Điều kiện làm chủ đầu tư dự án xây dựng nhà ở thương mại
– Doanh nghiệp, hợp tác xã được thành lập và hoạt động theo pháp luật Việt Nam.
– Có vốn pháp định theo luật kinh doanh bất động sản và có vốn ký quỹ để thực hiện đối với từng dự án theo pháp luật về đầu tư.
– Có chức năng kinh doanh bất động sản theo chuẩn mực pháp luật.
(Căn cứ Điều 21 Luật nhà ở 2014)
6. Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại và chọn lọc chủ đầu tư dự án
– Dự án đầu tư xây dựng nhà ở thương mại: phải được lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai thực hiện theo quy định.
– Lựa chọn chủ đầu tư dự án:
+ Thông qua 3 hình thức: đấu giá quyền sử dụng đất; đấu thầu dự án có sử dụng đất và chỉ định đầu tư khi doanh nghiệp, hợp tác xã cung cấp đủ điều kiện trên và có quyền sử dụng đất hợp pháp hoặc nhận chuyển quyền sử dụng đất ở để xây dựng nhà ở thương mại.
+ Do cơ quan quản lý nhà ở cấp tỉnh báo cáo UBND cấp tỉnh trước khi chọn lọc chủ đầu tư. Nếu dự án có qui mô lớn hay liên quan đến nhiều tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện đầu tư nhưng không thuộc trường hợp phục vụ tái định cư, nhà ở xã hội, công vụ bằng vốn đầu tư công thì theo Luật Đầu tư. Trường hợp phải thực hiện chấp thuận chủ trương đầu tư thì theo quyết định của Chính phủ.
(Căn cứ Điều 22, Khoản 1 và 4 Điều 23 Luật nhà ở 2014)
7. Loại nhà và tiêu chí diện tích nhà ở thương mại
– Do chủ đầu tư dự án quyết định chọn lọc nhưng phải phù hợp với quy hoạch chi tiết, tiêu chuẩn,quy chuẩn xây dựng, kiến trúc nhà ở và nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền.
– Căn hộ chung cư: phải thiết kế, xây dựng theo kiểu căn hộ khép kín, có diện tích sàn căn hộ theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
– Nhà ở riêng lẻ: phải xây dựng theo đúng quy hoạch chi tiết xây dựng, thiết kế được phê duyệt theo tiêu chuẩn, quy chuẩn xây dựng.
(Căn cứ Điều 24 Luật nhà ở 2014)
8. Quyền của chủ đầu tư dự án
– Yêu cầu cơ quan, tổ chức có liên quan thực hiện các thủ tục lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án theo đúng quy định.
– Cho thuê, cho thuê mua, bán nhà ở; huy động vốn, thu tiền cho thuê, cho thuê mua, tiền bán nhà ở theo Luật nhà ở 2014, Luật kinh doanh bất động sản 2014, hợp đồng đã ký kết.
– Thực hiện các quyền của người sử dụng đất và kinh doanh sản phẩm trong dự án theo pháp luật đất đai, kinh doanh bất động sản.
– Được chuyển nhượng 1 phần hoặc toàn bộ dự án theo pháp luật kinh doanh bất động sản.
– Quản lý, khai thác hệ thống hạ tầng kỹ thuật trong phạm vi dự án theo quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền.
– Yêu cầu cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận nhà ở được xây dựng trong dự án khi có đủ điều kiện được công nhận quyền sở hữu nhà ở và tuân hành pháp luật đất đai.
– Được hưởng khuyến mãi của Nhà nước trong các bước thực hiện dự án.
(Căn cứ Điều 25 Luật nhà ở 2014)
9. Nghĩa vụ của chủ đầu tư dự án
– Lập, thẩm định, phê duyệt và triển khai dự án theo pháp luật nhà ở và xây dựng.
– Ký quỹ để thực hiện dự án theo pháp luật đầu tư, đóng tiền bảo lãnh giao dịch nhà ở theo luật kinh doanh bất động sản và bảo đảm năng lực tài chính để thực hiện dự án.
– Xây dựng nhà ở và các công trình hạ tầng kỹ thuật, xã hội trong dự án theo đúng quy hoạch chi tiết, nội dung quyết định chủ trương đầu tư dự án của cơ quan có thẩm quyền, tuân hành thiết kế, tiêu chí diện tích nhà ở đã được phê duyệt.
– Dành diện tích đất ở đã đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật trong dự án để xây dựng nhà ở xã hội.
– Công khai trên trang thông tin điện tử và tại trụ sở Ban quản lý dự án của mình: tên dự án, địa điểm đầu tư xây dựng, qui mô dự án, quy hoạch chi tiết của dự án, công đoạn thực hiện dự án, mục tiêu đầu tư, số lượng nhà ở, tổng diện tích sàn xây dựng nhà ở, hình thức kinh doanh nhà ở và các nội dung khác liên quan đến kinh doanh bất động sản.
– Báo cáo tình hình triển khai, kết quả thực hiện dự án định kỳ và khi kết thúc theo luật nhà ở và kinh doanh bất động sản.
– Thực hiện đầy đủ các cam đoan trong hợp đồng kinh doanh sản phẩm của dự án, giao nhà ở và các giấy tờ liên quan đến nhà ở giao dịch cho khách hàng, giao dịch mua bán, cho thuê, cho thuê mua nhà ở và kinh doanh quyền sử dụng đất theo pháp luật kinh doanh bất động sản.
– Trong thời hạn 50 ngày, kể từ ngày bàn giao nhà ở cho người mua hoặc kể từ thời điểm bên thuê mua đã thanh toán đủ tiền theo thỏa thuận, phải làm thủ tục đề nghị cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận cho người mua, người thuê mua nhà trừ trường hợp họ tự nguyện làm thủ tục.
Xem thêm: La bàn phong thủy – Cách xem đúng chuẩn nhất 2020